Hành chính Harta, Ba Lan

Một phần bản đồ địa chính Harta năm 1852, nhà thờ Thánh Nicôla (trên) và các điền trang (dưới)

Trong lịch sử, Harta thuộc xứ Sanok tại Chervona Rus'. Sau khi được Kazimierz Đại đế sáp nhập vào vương quốc Ba Lan 1340–1349 (Dynów năm 1341),[251] khu vực thuộc vào tỉnh Ruthenia tồn tại trong thế kỷ 14-18[252] (giai đoạn ngắn thuộc Hungary năm 1364–1387[253]). Sau phân chia Ba Lan lần thứ nhất năm 1772,[254] vùng này được sáp nhập vào Vương quốc Galicia và Lodomeria. Ban đầu, Harta thuộc huyện Przemyśl hạt Sambor,[255] rồi thuộc huyện Sanok từ năm 1782.[256] Năm 1853, Harta thuộc huyện Dubiecko,[257] rồi huyện Brzozów theo phân cấp hành chính năm 1867-1868,[258] cho đến tận năm 1975. Cũng trong năm 1868, một khu vực tư pháp bao gồm Harta được thành lập với trụ sở ở Dynów.[259][260]

Thời Galicia, một điền trang chiếm khoảng 39% diện tích (5% dân số năm 1900) được tách ra khỏi Harta.[lower-alpha 3][8] Ngày 1 tháng 8 năm 1919, như toàn bộ nước Áo, các hợp phần Harta được thống nhất hành chính.[261]

Trong suốt thời gian này, Harta là đơn vị cấp xã của huyện Brzozów (từ ngày 1 tháng 9 năm 1921 thuộc tỉnh Lwów). Một xã trưởng là Antoni Nowak, về sau trở thành thượng nghị sĩ Ba Lan.[262] Đến năm 1934, Harta thuộc hợp tác xã Dynów.[263][264]

Khi Thế chiến II bùng nổ, Harta là trấn biên thuộc huyện Kraków của Generalgouvernement (Chính quyền Đức tại Ba Lan bị chiếm đóng). Năm 1939-1941, vùng này thuộc hạt Sanok, và năm 1941–1944 thuộc hạt Krosno.[265] Tháng 8 năm 1944, chính quyền cộng sản Ba Lan mới khôi phục lại phân cấp hành chính tiền chiến. Một năm sau, Harta được sáp nhập vào hạt Brzozów tỉnh Rzeszów mới thành lập.[266]

Chủ tịch tại Harta là:[267][268]

Harta trên một góc bản đồ WIG[lower-alpha 5] năm 1938

Ngày 1 tháng 1 năm 1973, theo cải cách phân cấp hành chính năm 1972, xã Dynów được tái lập gồm Harta cùng với 8 làng khác.[269] Ngày 1 tháng 6 năm 1975, do bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, xã này thuộc tỉnh Przemyśl. Phần còn lại của huyện Brzozów thì được chia vào tỉnh Krosno.[270]

Cải cách năm 1999 dẫn đến thay đổi về trung tâm hành chính. Năm 1993, theo yêu cầu chính quyền địa phương xã Dynów,[271] bản đồ huyện sơ bộ cho thấy quy hoạch thuộc huyện Rzeszów.[272] Ngày 1 tháng 1 năm 1999, đề xuất được đáp ứng và có hiệu lực, Harta thuộc huyện Rzeszów,[273] tỉnh Podkarpackie.[274]

Harta là làng thuộc xã tự trị Dynów, có diện tích 25,66 km².[4] Tư cách pháp lý được cập nhật thông qua mới nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2022.[3] Hội đồng làng nhiệm kỳ 2018-2024 gồm 7 người do Bogdan Stetko làm chủ tịch, còn Maria Pałac đảm nhận chức vụ trưởng làng.[275]

Dân làng bầu chọn một ủy viên hội đồng vùng tại bốn khu vực bầu cử[276] (năm 1992–1994 có 6 ứng viên còn giai đoạn 1994–2002 có 5 người).[267]

Các khu vực bầu cử ở Harta [276]
HuyệnRanh giới huyện (địa chỉ)Ủy viên Hội đồng nhiệm kỳ 2018-2024
5Harta 1 – 121 và 544 đến hếtMaria Pałac[277]
6Harta 400 – 543Piotr Śliwa[277]
7Harta 122 – 261Jacek Stochmal[277]
8Harta 262 – 399Zygmunt Banaś[278]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Harta, Ba Lan http://www.skany.przemysl.ap.gov.pl/show.php?zesp=... http://www.skany.przemysl.ap.gov.pl/show.php?zesp=... https://repozytorium.amu.edu.pl/handle/10593/26990 https://crispa.uw.edu.pl/object/files/12908/displa... http://www.slownik.ihpan.edu.pl/browse.php?d=8 https://www.worldcat.org/issn/2353-8945 https://www.worldcat.org/issn/1234-6063 https://www.worldcat.org/issn/0081-3834 https://www.worldcat.org/issn/2719-6860 https://web.archive.org/web/20231005150723/http://...